1.
TÊN CHỦ ĐỀ : SẢN XUẤT NƯỚC RỬA BÁT SINH HỌC TỪ BỒ HÒN
2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ
Ngày nay, các chất tẩy rửa
được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống và các hoạt động sản xuất của con người
và trong đó các chất tẩy rửa tổng hợp chiếm một vị trí quan trọng. Một trong những
ứng dụng nổi bật đó là nước rửa bát tổng hợp với nhiều ưu điểm như: hiệu quả tẩy
rửa dầu mỡ cao, dùng được với nước cứng, tận dụng được các sản phẩm phụ của các
ngành công nghiệp khác... Bên cạnh đó, chúng vẫn có những hạn chế là dễ gây ô
nhiễm môi trường và có thể xâm nhập và tích tụ trong cơ thể người… Để khắc phục
những hạn chế đó, dự án dạy học với chủ đề “Sản xuất nước rửa bát từ bồ hòn” sẽ
tạo ra sản phẩm là chất tẩy rửa thân thiện với môi trường, an toàn với con người
và phù hợp với nhiều đối tượng, giá cả hợp lí…
Để thực hiện dự án, học
sinh cần nắm bắt và vận dụng các kiến thức liên quan:
Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật (III – Hô hấp và lên men).
Bài 25: Sinh trưởng của
vi sinh vật.
Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng
đến sinh trưởng của vi sinh vật.
3.
MỤC TIÊU
Sau khi hoàn thành chủ đề, học sinh có
khả năng:
a) Kiến thức
- Nắm được đặc điểm của hô hấp và lên men.
- Nắm
được sự sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
- Hiểu được sự ảnh hưởng của các yếu tố vật lí và hóa học đến
sinh trưởng của vi sinh vật.
b) Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sinh trưởng vi
sinh vật trong đời sống.
- Thiết kế và vận dụng thực
hiện được các bước của qui trình sản xuất nước rửa bát sinh học từ giấm và bồ
hòn.
- Thuyết trình, phản biện.
- Hợp tác, chia sẻ trong hoạt động
nhóm.
c) Phát triển phẩm chất
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng,
giúp đỡ nhau.
- Có ý thức bảo vệ sức khỏe con người,
bảo vệ môi trường.
d) Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch học tập, nghiên cứu, thực nghiệm.
- Năng lực giao tiếp và hợp
tác nhóm để thống nhất bản thiết kế quy trình và phân công từng nhiệm vụ cụ thể.
- Năng lực thuyết trình,
năng lực bảo vệ ý kiến của bản thân.
- Năng lực giải quyết vấn
đề, cụ thể sản xuất được nước rửa bát sinh học từ giấm và bồ hòn.
4.
THIẾT BỊ
Tổ chức dạy học chủ đề, giáo
viên hướng dẫn học sinh sử dụng một số nguyên liệu và thiết bị sau:
- Đường kính 1,5 kg (có
thể là đường trắng, đường đỏ hoặc có thể thay bằng mật mía, rỉ đường …tùy theo
điều kiện).
- Nồi.
- Dụng cụ đo pH, đo nhiệt độ, giấm ăn.
- Dụng cụ chứa dung dịch (xô, chậu…).
5.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1:
Xác định các tiêu chí của nước rửa bát sinh học
A.
Mục đích
- Học sinh trình bày được khái niệm về
chất hoạt động bề mặt.
- Nêu được những ưu, nhược điểm của chất
tẩy rửa sinh học.
- Tiếp nhận nhiệm vụ xây dựng qui
trình sản xuất nước rửa bát sinh học và hiểu rõ tiêu chí đánh giá sản phẩm.
B.
Nội dung
Giáo viên nêu một vài ứng
dụng của chất tẩy rửa tổng hợp trong cuộc sống trong đó có công dụng làm nước rửa
bát. Sau đó, giáo viên lấy một nhãn hàng (đã bóc bỏ thương hiệu) và yêu cầu học
sinh liệt kê các thành phần của nước rửa bát. Với mỗi thành phần, giáo viên yêu
cầu học sinh sử dụng thông tin trong sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trên
internet... để hoàn thành phiếu học tập từ đó rút ra ưu và nhược điểm của nước
rửa bát tổng hợp.
Giáo viên phân tích và thống
nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá nước rửa bát sinh học (có tham khảo
tiêu chuẩn Việt nam 6971 – 2001).
Giáo viên hướng dẫn học
sinh về tiến trình dự án và yêu cầu học sinh ghi nhận vào nhật ký học tập.
- Bước 1: Nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Tìm hiểu kiến thức liên
quan.
- Bước 3: Lập qui trình sản xuất nước
rửa bát sinh học.
- Bước 4: Làm sản phẩm.
- Bước 5: Báo cáo và đánh giá sản phẩm.
Giáo viên giao nhiệm vụ
cho các nhóm tìm hiểu kiến thức và kĩ năng liên quan trước khi xây dựng quy
trình sản xuất nước rửa bát sinh học.
C.
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh đạt được
các sản phẩm:
- Bảng
ghi chép xác định nhiệm vụ của dự án, của từng thành viên.
- Kế
hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự
án.
D.
Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Đặt vấn đề.
- Tổ chức nhóm học tập: Giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động theo nhóm dự án từ 5 -6 học sinh. Mỗi nhóm bầu nhóm
trưởng, thư kí và các thành viên còn lại.
- Đặt vấn đề: Chất tẩy rửa
tổng hợp có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và sản xuất trong đó nước rửa bát là
một ví dụ cụ thể. Vậy nước rửa bát tổng hợp có những thành phần chính là gì? Có
những ưu và nhược điểm là gì?
Bước 2: Nghiên cứu kiến thức mới.
Giáo viên yêu cầu
học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2 từ đó rút ra những ưu và nhược điểm của
nước rửa bát tổng hợp.
Giáo viên yêu cầu
học sinh đề xuất những ưu điểm của nước rửa chén sinh học. Sau đó chuẩn hóa kiến
thức và “đặt hàng” học sinh sản xuất nước rửa bát sinh học từ bồ hòn.
Bước
3: Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Giáo
viên gợi ý sản phẩm nước rửa chén sinh học khắc phục được một số nhược điểm của
nước rửa bát tổng hợp từ đó có thể xây dựng thành một số tiêu chí đánh giá sản
phẩm.
Mặt khác, giáo viên cho học sinh tham
khảo Tiêu chuẩn Việt Nam 6971 – 2001 để làm căn cứ.
Sau thảo luận, giáo viên và học sinh
thống nhất một số tiêu chí (phù hợp với điều kiện thực tế) để đánh giá sản phẩm.
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm nước rửa
bát sinh học từ bồ hòn
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm
|
1
|
Trạng thái:
lỏng hoặc sánh, không kết tủa
|
20
|
2
|
Mùi: không
mùi hoặc có mùi dễ chịu
|
20
|
3
|
pH của dung
dịch sản phẩm (6-8)
|
30
|
4
|
Chi phí cho
nguyên liệu, thiết bị hợp lý
|
30
|
5
|
|
|
6
|
|
|
7
|
|
|
Bước
4: Giáo viên thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
Hoạt động
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian
|
1
|
Giao nhiện
vụ dự án
|
Tiết 1
|
2
|
Nghiên cứu
kiến thức nền
|
1 tuần (học sinh tự học)
|
3
|
Báo cáo
phương án thiết kế quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học
|
Tiết 2
|
4
|
Chế tạo và
thử nghiệm sản phẩm
|
2 tuần (hs tự làm ở nhà)
|
5
|
Chào hàng sản
phẩm
|
Tiết 3
|
Giáo viên nhấn mạnh các
nhóm có 1 tuần để nghiên cứu kiến thức liên quan (hô hấp và lên men, sinh trưởng
của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục, các yếu tố ảnh hưởng
sinh trưởng của vi sinh vật, chất tẩy rửa tổng hợp).
Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết
kế sản phẩm để báo cáo trong tuần tiếp theo.
Phiếu đánh giá số 2: Thiết kế quy trình sản xuất
nước rửa bát sinh học từ bồ hòn
Tiêu chí
|
Điểm
|
1. Bản thiết kế khoa học
(chính xác về cơ sở hóa học và sinh học)
|
30
|
2.
Nêu rõ vai trò của các thành phần, tác dụng của các điều kiện tiến hành (nhiệt độ, độ pH…)
|
30
|
3. Trình bày rõ ràng, thể hiện rõ vai trò của mỗi thành viên trong nhóm
|
20
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2:
Nghiên cứu kiến thức cơ sở xây dựng quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học từ
bồ hòn
(Học sinh tự nghiên cứu và thiết kế quy trình sản
xuất nước rửa bát sinh học trong 1 tuần)
A. Mục đích
Học sinh tự học được các
kiến thức nền liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu về hô hấp và lên
men, sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục, các
yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng của vi sinh vật).
B.
Nội dung
Học sinh tự tìm hiểu các
kiến thức liên quan từ sách giáo khoa, internet... từ đó có kiến thức để xây dựng
quy rình sản xuất nước rửa bát sinh học.
Giáo viên hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc
mắc khi cần thiết.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết
thúc hoạt động, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:
- Bản ghi chép những kiến thức về hô hấp và lên men, sinh
trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục, các yếu tố ảnh
hưởng sinh trưởng của vi sinh vật.
- Bản vẽ quy trình sản xuất nước rửa
bát sinh học.
- Danh mục các vật liệu đi kèm (được
rình bày trên giấy A0).
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Học
sinh theo nhóm đọc và nghiên cứu trước các phần:
- Sinh học 10 - Bài 22:
Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Mục
III. Hô hấp và lên men.
- Sinh
học 10 - Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
Mục II.2. Phân giải polysacarit và ứng dụng.
- Sinh
học 10 – Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
Mục
II.1. Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
- Sinh
học 10 – Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng của vi sinh vật.
- Hóa
học 12 – Bài
Và hoàn thành câu hỏi trong hồ sơ học
tập của nhóm.
Học sinh làm việc nhóm
- Chia
sẻ các kiến thức đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm
- Ghi
tóm tắt lại các kiến thức cơ bản đã tìm hiểu vào vở cá nhân.
- Giáo
viên hỗ trợ học sinh những thắc mắc (nếu có)
Học sinh tự hoàn thiện
báo cáo về quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học trên giấy A0 hoặc powerpoint.
Hoạt động 3:
Trình bày và bảo vệ quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học
(Tiết 2 – 45
phút)
A. Mục đích
Học sinh trình bày được
kiến thức liên quan về hô hấp, lên men; Sinh rưởng của vi sinh vật trong môi
trường nuôi cấy không liên tục; các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng của vi sinh vật.
Học
sinh thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện.
B. Nội dung
Giáo viên các nhóm lần lượt
trình bày quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học, giải thích cơ sở sinh học,
hóa học của quy trình.
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận,
nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu
có).
Giáo
viên chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho học sinh (nếu cần).
C. Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết
thúc hoạt động, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:
- Hồ sơ quy
trình sản xuất nước rửa bát sinh học đã hoàn thiện theo góp ý.
- Bài ghi kiến
thức liên quan đã được chuẩn hóa.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
-
Bước 1: Giáo viên cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế trong 5 phút.
-
Bước 2: các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi.
-
Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá bài báo cáo theo phiếu đánh giá số 2.
- Bước 4: Giáo viên giao
nhiệm vụ cho học sinh triển khai sản xuất theo quy trình đã xây dựng (ghi lại
những điều chỉnh và chú thích rõ ràng..).
Hoạt động 4: Sản xuất và thử nghiệm nước rửa bát
sinh học
(Học sinh tự làm ở nhà trong 2 tuần)
A. Mục đích
Học
sinh sản xuất được nước rửa bát sinh học theo quy trình.
Học sinh học được phương pháp nghiên cứu
thực nghiệm thông qua xác định các điều kiện đảm bảo cho quy trình sản xuất với
chi phí hợp lí.
B. Nội dung
Học
sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 2 tuần.
C. Dự kiến sản phẩm
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt
được các sản phẩm sau: sản xuất được nước rửa bát sinh học đáp ứng được các
tiêu chí đề ra
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước
1: Học sinh tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu liên quan.
Bước
2: Học sinh sản xuất nước rửa bát theo quy trình.
Bước
3: Học sinh thử nghiệm hiệu quả so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Bước
4: Học sinh điều chỉnh lại điều kiện thực hành thí nghiệm (nếu có).
Bước
5: Học sinh hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu, tính giá thành sản phẩm.
Bước
6: Học sinh hoàn thiện, báo cáo sản phẩm.
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm nước rửa bát sinh
học và thảo luận
(Tiết 3 – 45 phút)
A. Mục đích
Học sinh giới thiệu và sử
dụng sản phẩm nước rửa bát sinh học để chứng minh sự phù hợp với các tiêu chí
đã đưa ra và phù hợp với điều kiện thực tế.
Học
sinh thực hành các kỹ năng thuyết trình, phản biện.
B. Nội dung
Các
nhóm trình diễn các sản phẩm đã làm.
C. Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết thúc hoạt động, học
sinh cần đạt được sản phẩm nước rửa bát sinh học theo tiêu chí ở phiếu đánh giá
số 1.
D. Cách thức tổ chức
Bước 1; Giáo viên yêu cầu
học sinh các nhóm trình diễn sản phẩm, kèm minh họa giá thành.
Bước
2: Giáo viên cùng các nhóm học sinh khác đánh giá hiệu quả sản phẩm.
Bước
3: Giáo viên gợi mở phạm vi ứng dụng và đối tượng thực hiện.
Phiếu học tập số 1
Tên
nhóm………………..............................
Danh sách và
phân công công việc
STT
|
Tên thành
viên
|
Vị trí
|
Nhiệm vụ
|
1
|
|
Nhóm trưởng
|
Quản lý các thành viên, đôn đốc các nhiệm vụ
|
2
|
|
Thư ký
|
|
3
|
|
Thành viên
|
|
4
|
|
Thành viên
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
Phiếu học tập số 2: Vai trò của các thành phần
chính trong nước rửa bát tổng hợp
STT
|
Tên
|
Vai trò
|
1
|
Sodium Linear
Alkylbenzene Sulfonate (LAS)
|
|
2
|
Sodium Laureth Sulfate (natri lauryl ete sunfat - LES)
|
|
3
|
Magnesium Sulfate
|
|
4
|
Methylchloroisothiazolinone
|
|
5
|
Methylisothiazolinone
|
|
6
|
DMDM Hydantoin
|
|
7
|
Tetrasodium EDTA
|
|
Ưu điểm của nước rửa bát tổng hợp……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Nhược điểm của nước rửa bát tổng hợp……………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Phiếu học tập số 2: Đáp án Vai trò của các thành
phần chính
trong nước rửa bát tổng hợp
STT
|
Tên
|
Vai trò
|
1
|
Sodium Linear
Alkylbenzene Sulfonate (LAS)
|
Hiệu
quả tẩy rửa tốt
(ít
bị ảnh hưởng bởi nước cứng)
|
2
|
Sodium Laureth Sulfate (natri lauryl ete sunfat - LES)
|
Hiệu
quả tẩy rửa tốt và tạo bọt tốt
|
3
|
Magnesium Sulfate
|
khan được
sử dụng làm chất làm khô
|
4
|
Methylchloroisothiazolinone
|
chất bảo quản có tác dụng
kháng khuẩn và kháng nấm, chống vi khuẩn gram dương và gram âm vi khuẩn , nấm men , và nấm .
|
5
|
Methylisothiazolinone
|
chất diệt khuẩn và chất bảo quản tổng hợp mạnh trong
nhóm isothiazolinones, chất gây dị ứng và gây độc tế
bào
|
6
|
DMDM Hydantoin
|
hoạt động như một chất bảo quản vì formaldehyd
được giải phóng làm cho môi trường không thuận
lợi cho các vi
sinh vật. Làm tăng nguy cơ
viêm da ở người tiêu dùng dị ứng với formaldehyd.
|
7
|
Tetrasodium EDTA
|
Disodium EDTA và các thành
phần liên quan liên kết với các ion kim loại làm bất hoạt chúng. Sự ràng
buộc của các ion kim loại giúp ngăn chặn sự hư hỏng của mỹ phẩm và các sản phẩm
chăm sóc cá nhân. Nó cũng giúp duy trì sự rõ ràng, bảo vệ các hợp chất
hương thơm và ngăn ngừa sự ôi thiu.
|
Ưu điểm của nước rửa bát tổng hợp……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Nhược điểm của nước rửa bát tổng hợp……………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Phiếu học tập số 2: Các pha sinh trưởng của quần thể vi sinh vật
trong môi trường nuôi cấy không liên tục
(Nối các đặc
điểm với từng pha tương ứng ỏ cột bên để mô tả sự sinh sinh trưởng
của quần thể
vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục)
Đặc điểm
|
|
Pha
|
Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất, số lượng tế bào tăng lên nhanh
|
Pha suy vong
|
Số lượng vi khuẩn đạt cực đại, không đổi theo thời gian
|
Pha tiềm phát
|
Số tế bào giảm dần, chát dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy nhiều.
|
Pha lũy thừa
|
Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành
|
Pha cân bằng
|
Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu
tố vật lý đến sinh trưởng
của vi sinh vật
Yếu tố vật
lý
|
Ảnh hưởng
|
Nhiệt độ
|
|
Độ ẩm
|
|
pH
|
|
Ánh sáng
|
|
Áp suất thẩm
thấu
|
|
Phụ lục: Thông tin tham khảo
1. Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng nước rửa chén (TCVN 6971-2001)
Nước rửa dùng
cho nhà bếp phải phù hợp với các quy định trong bảng 1 và bảng 2
Bảng 1 – Các chỉ tiêu ngoại quan
Tên chỉ tiêu
|
Yêu cầu
|
1. Trạng thái
2. Màu
3. Mùi
|
Lỏng sánh, đồng nhất, không phân lớp và
kết tủa ở nhiệt độ nhỏ hơn 200C
Đồng nhất và theo mẫu đăng ký
Không mùi hoặc có mùi dễ chịu
|
Bảng 2 – Các chỉ tiêu
chất lượng
Tên chỉ tiêu
|
Mức chất lượng
|
1. Hàm lượng chất hoạt động bề mặt, tính bằng phần trăm khối lượng, không nhỏ hơn
2. pH của dung dịch sản phẩm
3. Hàm lượng methanol, tính bằng mg/kg, không lớn hơn
4. Hàm lượng asen, tính bằng mg/kg, không lớn hơn
5. Hàm lượng kim loại nặng, tính theo chì, tính bằng mg/kg, không lớn hơn
6. Chất làm sáng huỳnh quang
7. Độ phân hủy sinh học, tính bằng phần trăm khối lượng, không nhỏ hơn
|
10
6-8
1000
1
2
Không được phép
90
|
2. Quả bồ hòn
*
Giới thiệu chung về bồ hòn
- Tên khoa học: sapindus mukorossi
- Chi: sapindus
- Họ: sapindaceae
- Bộ: sapindales
- Tên gọi khác: bòn hòn, bồ hòn xà phòng, tên tiếng anh là Soapnuts/ hay Sopaberries (nghĩa
là quả xà phòng).
- Đây là một loại
cây rụng lá phát triển rộng rãi ở vùng thượng lưu của đồng bằng Indo-Gangetic,
các vùng Shivaliks và duyên hải Himalayan ở độ cao 200m đến 1500m.
Hình 2.3 – Cây bồ hòn
Ở nước ta
cây bồ hòn được trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc. Bồ hòn là một loại cây khá lớn,
rụng lá, có thân thẳng với chiều cao 12m, đôi khi đạt đến chiều cao 20m và đường
kính 1,8m. Vỏ cây có màu sẫm đến vàng nhạt, khá mịn, với nhiều đường sọc thẳng
đứng và các vết nứt mịn tẩy tế bào chết ở các vảy gỗ không đều. Lá kép dài
30-50cm, hình lông chim gồm 4-5 đôi lá chét gần đối nhau. Phiến lá chét nguyên
nhẵn. Hoa mọc thành chùy ở đầu cành. Vỏ quả màu vàng nâu nhạt, da nhăn nheo,
trong chứa một hạt màu đen, hình cầu. Khi chín thịt quả mềm như đường mạch nha,
có hoạt tính như xà phòng. Cây thường ra hoa vào mùa hè và cho thu hoạch quả vào tháng 10-11 hàng
năm.
Qủa bồ hòn đã được sử dụng như một chất hoạt động bề mặt tự nhiên. Do sự có
mặt của saponin trong quả bồ hòn khá cao nên nó được biết đến với tính chất tẩy
rửa với hoạt tính cao và thường được sử dụng để loại bỏ các chất bẩn. Trong y
học, lá bồ hòn được sử dụng để giảm đau khớp còn rễ cây được sử dụng để điều
trị bệnh gout và thấp khớp. Ngoài ra quả bồ hòn còn có thể được dùng để chữa
một số bệnh như chảy nước bọt, mụn nhọt, động kinh, chlorosis, nám và bệnh vảy
nến. Bột từ hạt của quả bồ hòn được sử dụng để điều trị sâu rang, viêm khớp,
cảm lạnh thông thường, táo bón và buồn nôn, ngoài ra còn để loại bỏ nám và tàn
nhan khỏi da. Nó làm sạch dacủa sự bài tiết dầu và thậm chí còn được sử dụng
như một chất tẩy rửa để gội đầu bởi nó tạo thành một chất bọt tự nhiên phong
phú. Từ xa xưa quả bồ hòn đã được sử dụng làm chất tẩy rửa cho quần áo. Qủa bồ
hòn còn được các nhà kim hoàn Ấn Độ sử dụng để phục hồi độ sáng của đồ trang
sức bị mờ bằng vàng, bạc và các kim loại quý khác.
Quả bồ hòn từ xa
xưa khi mà chưa có các loại xà phòng, nước rửa bát hay sữa tắm công nghiệp được
ông bà ta ứng dụng để làm sạch các vật dụng, quần áo trong nhà.
Hình 2.4 – Quả bồ hòn
* Thành phần
hóa học của quả bồ hòn
Qủa bồ hòn là
nguồn nguyên liệu giàu saponin.
Thịt quả chứa 18% saponizit gọi
là sapindus saponozit C41H61O13– Sapindus
saponin là một thứ bột vô định hình, màu trắng, có năng suất quay cực αD+13°. Thuỷ phân cho d. arabinoza và một sapogenin có
tinh thể, độ chảy 319°C, vào loại tritecpen.
Hạt: Chứa 9-10% dầu béo.
Saponin là một
Glycosyd tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Tiền tố latinh sapo có
nghĩa là xà phòng. Saponin có tính chất chung là khi hoà tan vào nước có
tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch tạo nhiều bọt, có tính chất phá
huyết, độc đối với động vật máu lạnh nhất là đối với cá, tạo thành phức với cholesterol,
có vị hắc và làm hắt hơi mạnh.
Các
saponin đều là các chất hoạt quang. Thường các steroit saponin
thì tả truyền còn triterpenoit saponin thì hữu truyền. Điểm nóng chảy của các
sapogenin thường rất cao.
Dưới tác dụng của enzym có trong
thực vật hay vi khuẩn hoặc do axit loãng, saponin bị thuỷ phân thành
các phần gồm genin gọi là sapogenin và phần đường gồm một hoặc nhiều phân tử
đường. Các đường phổ biến là D-glucoza, D-galactoza, L-arabinoza, axit galactunoic,
axit D-glucuronic... Phần genin có thể có cấu trúc cholan như sapogeninsteroi
hoặc sapogenintritecpen dạng β-amirin (axit olenoic), dạng α-amirin (axit
asiatic), dạng lupol (axit buletinie) hoặc tritecpen bốn vòng.
Hình - Cấu trúc của saponin phân
đoạn thứ 15 trong quả bồ hòn
Cấu trúc của saponin được biểu diễn ở hình 2.5, gồm có một đầu ưa nước, một
đầu kỵ nước có hoạt tính bề mặt. Các saponin trong vỏ quả bồ hòn là loại
triterpenoid. Thành phần phần trăm của các nguyên tố có trong saponin là 51% O,
44% C, 6% H. Vì saponin là chất có hoạt tính bề mặt, nên nồng độ tới hạn của
chúng được tìm thấy là 0,1%. Bản chất của saponin được xúc tác giả như axit yếu
trong tự nhiên. Qúa trình thủy phân của glycol được cho là nguyên nhân của axit
yếu đó.
Bảng – Công thức hóa học và khối
lượng phân tử của saponin có trong vỏ quả bồ hòn
CTCT
|
Khối lượng phân tử
|
Nguyên tử Ion
|
C41H66O12
|
750
|
[C41H66O12
+ Na]+
|
C46H74O15
|
866
|
[C46H74O15
+ Na]+
|
C48H76O17
|
924
|
[C48H76O17
+ Na]+
|
C50H78O18
|
966
|
[C50H78O18
+ Na]+
|
C53H86O22
|
1074
|
[C53H86O22
+ Na]+
|
C58H94O26
|
1206
|
[C58H94O26
+ Na]+
|
C59H92O25
|
1200
|
[C59H92O25
+ Na]+
|
Vi khuẩn acetic và quá trình lên men giấm
Vi khuẩn acetic
Vi khuẩn acetic là vi khuẩn lấy năng lượng từ
quá trình oxy hóa ethanol để tạo thành axit acetic trong quá trình lên men. Hiện
nay người ta biết đến hàng chục loài vi khuẩn acetic thuộc họ Acetobacter.
Chúng có những đặc điểm sau:
- Là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử,
hô hấp hiếu khí bắt buộc, xếp đôi hay tạo thành từng chuỗi, thường tạo lớp màng
trên bề mặt, có loài có khả năng chuyển động và có loài không.
- Có nhiều trong rau quả
- Nguồn dinh dưỡng cacbon: oxy hóa rượu etylic
hay các rượu khác thành axit tương ứng. Có khả năng sử dụng glucose.
- Nguồn dinh dưỡng nitơ: sử dụng muối amoni hay
peptone.
- Có hai ngưỡng pH: pH thích hợp từ 5,4 đến 6,8,
pH thích hợp cho sự lên men từ 3,5 đến 4,5.
Qúa trình lên
men giấm
Giấm được tạo ra từ các vi khuẩn acetic thuộc
chi Acetobacter. Khi cung cấp đủ oxy, các vi khuẩn này có thể tạo ra giấm từ
các thực phẩm sinh cồn khác nhau. Các loại được sử dụng như rượu táo, rượu
vang, các loại ngũ cốc, mạch nha hoặc khoai tây lên men. Phản ứng hóa học chung
nhất do các vi khuẩn thực hiện là:
C2H5OH
+ O2 CH3COOH + H2O
Dung dịch rượu loãng trộn với Acetobacter và giữ
ở nơi thoáng khí, ấm sẽ tạo ra giấm trong vòng vài tháng. Các phương pháp sản
xuất giấm công nghiệp, người ta tăng tốc độ phản ứng bằng cách cung cấp nhiều
oxy cho vi khuẩn.
Công dụng của giấm ăn
- Từ
xưa, giấm đã là một gia vị quan trọng và được sử dụng nhiều trong các nền
văn hóa ẩm thực trên thế giới. Thành phần chính của giấm là dung dịch axit
axetic có nồng độ khoảng 5%. Chính axit này đã biến giấm thành dung dịch tẩy
rửa “thần kì”, làm sạch hầu như mọi vết bám, vết bẩn trên quần áo, hay các vật dụng
nhà bếp và gia đình.
- Với cơ chế hấp thụ mùi hôi và tẩy sạch các vết
bẩn nhanh chóng, ngoài
là gia vị mang đến những bữa ăn ngon, giấm ăn đã trở thành “trợ thủ đắc lực” của
các bà nội trợ trong công tác vệ sinh, dọn dẹp nhà cửa.
- Một số ứng dụng trong tẩy rửa của giấm:
+ Diệt nấm mốc
+ Đánh bóng đồ dùng bằng bạc
+ Làm sạch các bề mặt
+ Lau chùi tủ lạnh
+ Loại bỏ vết bẩn dính ở xoong nồi
+ Lau sạch bề mặt mắt kính
+ Tẩy sạch vết bẩn trên quần áo
+ Khử mùi và nhựa cây dính vào tay
+ Loại bỏ chất kết dính
+ Làm sạch sàn gỗ
+ Đặc biệt,
giấm có công dụng làm sạch đồ sành, sứ rất tốt.