CÁC QUÁ TRÌNH LÊN MEN TRUYỀN THỐNG
VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM
Phần I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các kì
thi chọn Học sinh giỏi các cấp ở trong nước và Quốc tế thì những nội dung kiến
thức phần Vi sinh vật học, nhất là phần ứng dụng của vi sinh vật luôn được đề cập
đến. Nhưng khi học sinh ôn luyện phần chuyên đề “Ứng dụng của vi sinh vật” thì
các em hay lúng túng, nhầm lẫn. Vì, đây là phần kiến thức có nhiều ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực, như: chế biến thực phẩm, sản xuất dược phẩm, bảo vệ
môi trường... Đặc biệt là những quá trình lên men truyền thống và ứng dụng của
nó trong công nghiệp thực phẩm. Bởi vậy trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ đề
cập đến vấn đề “Các quá trình lên men
truyền thống và ứng dụng của nó trong công nghiệp thực phẩm”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với mục đích
giúp các em học sinh có kiến thức chuyên sâu hơn về phần này, thuận lợi hơn
trong việc tìm hiểu, ôn tập về các quá trình lên men truyền thống và ứng dụng của
nó trong công nghiệp thực phẩm. Trên cơ sở đó các em sẽ vận dụng hiệu quả hơn
kiến thức tiếp thu được trong việc luyện tập cũng như trong quá trình làm bài
thi HSG các cấp. Mặt khác qua chuyên đề này, tôi cũng hy vọng sẽ góp phần nâng
cao nhận thức và khả năng tự học của học sinh, phát huy tư duy khoa học, sự tin
cậy vào các cơ sở khoa học của các em học sinh.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chuyên đề có
thể sử dụng để giảng dạy và ôn tập cho học sinh khối 9, đặc biệt là học sinh khối
chuyên Sinh và các em học sinh có ý định theo chuyên Sinh. Chuyên đề với những
kiến thức thực tiễn nhiều, gần gũi với đời sống, nên không chỉ phù hợp đối tượng
học sinh học nhóm chuyên mà còn là tài liệu phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
Tùy theo nhận thức và đối tượng học sinh mà giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp,
hiệu quả
Phần II. NỘI DUNG
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
TRỌNG TÂM
I. Lên men rượu (lên men etylic):
Lên men rượu là một quá trình phân giải kị khí glucozơ thành rượu etylic
với sự tham gia của nấm men hoặc một số vi sinh vật khác theo phương trình tổng
quát sau:
C6H12O6 à 2C2H5OH +
CO2 + Q
1. Quá trình lên men rượu
truyền thống:
1.1. Nguyên liệu: Tinh bột (gạo, ngô, sắn.. ) đường
(mía, rỉ đường, dịch ép trái cây).
1.2
. Tác
nhân lên men:
- Nấm sợi: Thủy phân tinh bột
thành đường. Thường là các loại nấm mốc, có thể dùng 2 phương pháp:
+ Phương pháp amilozơ: Cấy nấm mốc
vào nguyên liệu để nấm mốc thủy phân tinh bột (nấu rượu thủ công thường sử dụng
phương pháp này).
+ Phương pháp mucomal: Cấy nấm mốc
lên cám hoặc lên môi trường khác sau đó đưa vào thủy phân nhanh tinh bột (trong
các nhà máy rượu thường sử dụng phương pháp này).
- Nấm men: Là tác nhân biến đường
thành rượu chủ yếu là các chủng nấm men Sacharomyces,
ngoài ra người ta cũng có thể thu được rượu sinh ra bởi vi khuẩn như Ziromonas, một số nấm mốc như Penecillium, Aspegillus.
1.3 Cơ chế của quá trình lên men rượu:
- Bước 1: Đường hóa tinh bột
+ Tinh bột (gạo, ngô, khoai, sắn)
đồ chín.
+ Bánh men bóp vụn rắc vào (trong
nấm men có chứa bào tử nấm mốc và nấm men).
+ Ủ vài ngày.
Nấm mốc
(enzim)
Tinh bột đường (sản phẩm sơ
cấp I)
Hiếu
khí
(C5H12O6)n à
nC6H12O6
Trong dân gian
quá trình này thường được ủ trong thúng (vừa thoáng khí, vừa giữ được độ ẩm và
nhiệt cần thiết), tạo điều kiện cho quá trình hiếu khí.
- Bước 2: Lên men rượu
Sản phẩm sơ cấp
1 được bổ sung nước và được lên men tiếp nhờ nấm men.
Đường
rượu (sản phẩm sơ cấp 2)
Nấm men (men ống, bánh men, men lá)
C6H12O6
kị khí, pH = 4 – 4,5
2C2H5OH + 2CO2 + Q
thời gian: vài ngày
+ Nếu lượng đường là 100% thì
hiệu suất sinh rượu: 44%; CO2: 46,6%; Glyxerin: 3,3%; axit xucxinic: 0,6%; Axit
lactic và axit axetic: 1,1%. Thực tế lượng rượu etylic sinh ra bao giờ cũng thấp
hơn lí thuyết, khoảng 5% đường tiêu thụ để tạo sản phẩm phụ và 1% để nuôi nấm
men.
+ pH môi trường thích hợp: 4 –
4,5; pH cao hơn thì glixerin sinh ra tăng lên; pH = 8 thì sản phẩm chủ yếu là
glixerin
+ Quá trình lên men rượu là
quá trình kị khí, nên trong dân gian thường được tiến hành trong chum, vại kín.
+ Nếu nhiệt độ càng cao thì hiệu
suất sinh rượu càng giảm, mùi vị không ngon, vì vậy phải chú ý giữ nhiệt độ ổn
định trong suốt quá trình lên men đặc biệt khi thùng lên men có dung tích lớn,
nhiệt độ môi trường cao.
+ Bánh men: Bánh men được tạo
thành từ bột gạo, một ít men gốc (bánh men cũ và hỗn hợp một số vị thuốc bắc
(men thuốc bắc) hoặc lá cây (men lá). Gặp độ ẩm phù hợp nấm men sẽ phát triển
làm xốp bột ướt và phủ trắng bên ngoài từng bánh men.
* Sản xuất
vang quả:
- Phương pháp truyền thống:
+ Nguyên liệu: Dịch quả ép.
+ Nấm men: Nấm men tự nhiên có
sẵn trong vỏ quả.
- Bước 3: Chế
biến sản phẩm sơ cấp 2 thành rượu thành phẩm.
* Đặc điểm của
rượu vang:
+ Vang thơm ngon, hương vị hài hòa.
+ Không qua chưng cất nên có
nhiều vi tamin.
+ Rượu vang để càng lâu, càng
ngon vì có quá trình lên men phụ.
+ Nhược điểm: Chất lượng vang không ổn định vì dễ bị tạp nhiễm, hiệu suất
sinh rượu không cao, không chủ động điều khiển quá trình lên men vì phụ thuộc
hoàn toàn vào nấm men có sẵn trong dịch quả.
2. Sử dụng các quá trình lên men rượu trong công nghiệp sản xuất rượu
bia:
2.1 Sản xuất rượu cồn:
* Sản xuất rượu
cồn:
- Nguyên liệu: Các loại ngũ cốc
và rỉ đường.
- Quy trình: Sau khi lên men,
tiến hành chưng cất nhiều lần người ta thu được cồn thực phẩm (đã loại hết những
sản phẩm phụ không có lợi) và cồn công nghiệp.
+ Cồn thực phẩm được dùng để sản
xuất các dạng đồ uống.
+ Cồn công nghiệp được dùng
trong những ngành sản xuất công nghiệp (hóa chất, mĩ phẩm, thuốc trừ sâu... ).
* Sản xuất rượu
Brandy, rượu Rum và rượu Whisky:
- Từ vang non (dịch lên men)
qua chưng cất tạo thành rượu Brandy.
- Rượu Rum được sản xuất từ
mía.
- Rượu Whisky được sản xuất từ
các loại ngũ cốc khác nhau (lúa mạch đen, lúa mì... ), chúng được nghiền nhỏ à
đường hóa à
Lên men à
chưng cất và hoàn thiện hơn trong các thùng gỗ sồi.
2.2 Công nghệ
sản xuất bia (cũng
là quá trình lên men rượu).
- Nguyên liệu:
+ Mầm đại mạch, lúa mì nảy mầm.
Ngoài ra còn có các chất phụ gia như các loại ngũ cốc (lúa mì, ngô, lúa) được
đưa vào dịch đường hóa theo tỉ lệ 15 – 50%. Có thể thay bằng chất keo từ đại mạch,
lúa mì hay ngô đã được xử lí bằng enzim hay bằng axit dưới dạng xiro hay bột.
+ Hoa huplon (với tác dụng như
một chất làm trong vì nó kết tủa protein trong dịch, tạo hương thơm và vị đắng
đặc biệt, và cùng với etanol và dioxit cacbon, hoạt tính kháng sinh của nó góp
phần ổn định bia. Hơn nữa lượng pectin có trong huplon làm tăng khả năng tạo bọt
của bia.
- Quy trình sản
xuất:
+
Đường hóa: Mầm đại mạch xay (trong mầm đại mạch có cả amilaza và
proteaza) à
axit amin + peptit + 1 phần protein hòa tan. Tinh bột phải được hồ hóa ở 60 –
800C trước khi đường hóa. Sau khi đường hóa xong thì nấu dịch đường
hóa với hoa huplong 1,5 – 2h để diệt vi khuẩn có hại và phá hủy các enzim và
đông tụ protein, làm cho hoa huplong tan vào dung dịch. Hoa huplong có thể cho
vào dịch 1, 2, 3 hay 4 lần.
-
Lên men chính: Nấm men sử dụng các loại đường có trong dịch lên
men để lên men sinh ra rượu, CO2, các axit hữu cơ, sinh khối và một
ít sản phẩm phụ (gluxein, diaxetin... ), nhiệt độ = 9 – 100C, cuối
giai đoạn nhiệt độ giảm còn 4 – 50C.
-
Lên men phụ: Xảy ra ở nhiệt độ thấp 1 – 30C, có
tác dụng làm ổn định hương vị bia, làm trong bia và bão hòa khí CO2.
-
Lọc bia và khử trùng: Là sự phân giải các chất đường để tạo
thành axit lactic dưới tác dụng của các vi khuẩn lactic.
(bia
sản xuất theo phương pháp cũ, quá trình lên men (chính và phụ) kéo dài 2 – 3
tháng. Phương pháp lên men liên tục hiện nay chỉ cần 5 – 6 ngày nhưng bia chưa
được ngon, để bia được ngon, người ta phải kết hợp 2 phương pháp này bằng
phương pháp lên men gia tốc, lên men gia tốc bia được lên men trong các thùng lớn,
thân hình trụ đáy hình nón, tạo dòng chảy liên tục và kết thúc sau 14 ngày).
2.3 Sản xuất nấm men nở bột mì: Sử dụng các
chủng S.cerevisiae (đặc điểm: bền nhiệt, sinh sản nhanh và có thể kéo dài hoạt
tính enzim của mình ở nhiệt độ cao).
-
Nguyên liệu: Rỉ đường củ cải, có thể bổ sung thêm các nguồn
N, P, vi tamin, các chất kích thích tăng trưởng nấm men.
200g đường + 132g NH3 + 7,5g hỗn
hợp khoáng à
100g sinh khối nấm men + 140,14g CO2 + 78,12g H2O (chính CO2 sẽ làm nở bột mì
làm cho bánh xốp).
II. Quá trình lên men lactic:
* Lên men lactic là sự phân giải
các chất đường để tạo thành axit lactic dưới tác dụng của các vi khuẩn lactic.
* Lên men lactic gồm 2 loại: Lên men lactic đồng
hình và lên men lactic dị hình.
- Lên men lactic đồng hình (chỉ tạo ra một loại sản phẩm – axit lactic).
C6H12O6 à
CH3CHOHCOOH + Q
- Lên men lactic dị hình (tạo
ra nhiều hợp chất khác nhau): Là quá trình lên men phức tạp và cho nhiều hợp chất
khác nhau. Có thể tóm tắt
như sau:
C6H12O6 à CH3CHOH + CH3CHOHCOOH
+ CH3COOH + CO2
Sản phẩm gồm: 60% axit lactic, ngoài ra là rượu etilic, axit
axetic, glixerin và CO2.
Những vi khuẩn lactic rất đa dạng gồm 4 chi khác nhau thuộc họ
Lactobacillaceae có thể lên men đồng
hình hay dị hình. Đa số sống kị khí, một số kị khí tùy tiện.
1. Lên men lactic truyền
thống
a. Muối chua rau quả (là một quá trình vừa chế biến, vừa bảo quản rau quả
trong gia đình cũng như trong kĩ nghệ đồ hộp).
- Cơ sở khoa học:
+ Vi khuẩn lactic không phá hoại tế bào và nguyên sinh chất của
rau quả, chúng chỉ sử dụng một số đường của rau quả và đồng thời lên men
lactic.
- Nguyên tắc của muối chua rau quả: Tạo điều kiện
cho sự phát triển của vi khuẩn lactic, đồng thời hạn chế sự phát triển của vi
khuẩn lên men thối, Vi khuẩn lactic phát triển tốt sẽ sinh ra axit lactic ức chế
sự phát triển của các vi khuẩn lên men thối làm hỏng rau quả.
- Điều kiện:
+ Loại rau quả dùng để lên men lactic: Phải có một lượng đường
tối thiếu để sau khi muối có thể hình thành lượng axit lactic 1 – 2% (pH = 4 –
4,5).
+ Phải tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển
(thường nén chặt và cho nước muối phủ kín rau quả. Muối ăn ngoài tác dụng tạo một
độ mặn vừa phải cho rau quả ăn ngon, còn có tác dụng tạo ra áp suất thẩm thấu
rút lượng nước và đường trong rau quả ra cho vi khuẩn lactic sử dụng, đồng thời
ức chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối. Nhưng nếu lượng muối quá nhiều
thì cũng ức chế luôn sự phát triển của vi khuẩn lactic.
+ Tạo pH thích hợp cho vi khuẩn lactic (3 – 3,5) bằng cách bổ
sung nước dưa cũ hoặc cho thêm axit chanh, dấm.
b. Ủ chua thức ăn cho gia súc:
- Nguyên tắc: Giống việc muối chua rau quả.
- Cơ sở khoa học: Sử dụng vi khuẩn lactic để giữ cho
cây có dùng làm thức ăn trong chăn nuôi, giữ được tuổi sinh học, tức là không bị
giảm chất lượng dinh dưỡng, ngược lại bổ sung nhiều vitamin do vi khuẩn tổng hợp
nên.
- Nguyên liệu: Thân, lá các loại cây có đủ lượng đường
cần thiết tối thiểu như: ngô, khoai, chuối, một số cây họ Đậu.
- Cách ủ: Nén chặt nguyên liệu vào thùng, chum
vại để tạo điều kiện yếm khí.
(lúc đầu, các vi khuẩn có sẵn trên lá, thân, rễ (hoặc chủ động
cấy vào) sẽ phát triển trong điều kiện hiếu khí tạo ra môi trường kị khí (vì vi
khuẩn đã sử dụng hết lượng khí ban đầu) cho vi khuẩn lactic phát riển, đồng thời
vi khuẩn hiếu khí sẽ phân cắt các loại protein thành các dọng ngắn giúp cho vi
khuẩn lactic hấp thụ ủ chua tốt nghĩa là tạo được được pH < hoặc = 4 – 4,5
lượng axits lactic chiếm 40 – 60%, không sinh ra hoặc sinh ra rất ít axit
butyric.
- Ưu điểm: Thức ăn ủ tốt có thể giữ được 2 – 3 tháng, gia súc
rất thích ăn.
(mắm chua, nem chua về nguyên tắc cũng là nhờ quá trình lên
men của các vi khuẩn lactic).
2. Ứng dụng lên men
lactic trong công nghiệp:
- Axit lactic được sản xuất từ sữa, đường (rỉ đường), nếu từ
tinh bột thì phải đường hóa trước.
- Vi sinh vật: Vi khuẩn lactic loại kị khí và có nhu cầu dinh
dưỡng cao nhất là các nguồn nitơ và vitamin.
- Vai trò: Gây chua, tạo hương vị thơm ngon cho sản phẩm,
chuyển rau quả về dạng chín sinh học nên làm hiệu suất tiêu hóa tăng.
* Ứng dụng của lên men
lactic trong ngành sữa:
- Sản xuất sữa chua:
+ Sữa được thanh trùng
Paxtơ ở 82 – 870C sau 5 – 20’.
+ Làm nguội sữa (mùa hè: 18 – 200C; mùa đông 20 –
220C).
+ Sữa được đưa vào bể có máy khuấy, cho vi khuẩn lactic vào
khuấy kĩ rồi đổ vào các chai, hộp.
+ Đưa vào phòng ấm 18 – 200C từ 8 – 12h. Khi quá
trình lên men lactic mạnh mẽ, lactoza được chuyển hóa thành axit lactic, axit
này sẽ làm đông tụ casein trong sữa.
+ Khi sữa chua đã đông lại thì đưa sang phòng lạnh nhiệt độ 6
– 80C.
- Sản xuất fomat:
+ Là sự lên
men propionic, có sự liên quan tới lên men lactic. Vi khuẩn lên men propionic sống
phổ biến trong sữa, thực phẩm có sữa, sống kị khí bắt buộc, phát triển tốt trên
môi trường pH trung tính. Có thể lên men từ đường hoặc axit lactic.
3C6H12O6 à 4CH3CH2COOH + 2CH3COOH + 2CO2
+ Q
CH3CHOHCOOH à 3CH3CH2COOH + CH3COOH + CO2
+ H2O + Q
Người ta dựa vào cơ chế này để lên men fomat.
Việc sản xuất fomat được dựa trên một loạt phản ứng sinh hóa phức tạp nhưng
quan trọng nhất là sự lên men lactic và lên men propionic.
III. Lên men dấm (lên
men axetic):
Thực chất là một quá trình oxi hóa rượu
etilic thành axit axetic nhờ vi khuẩn.
1. Vi sinh vật:
- Các chủng trong giống Acetobacter
và gluconobacter.
- Đặc điểm: sống hiếu
khí bắt buộc, có thể chuyển động nhờ tiên mao hoặc bất động.
2. Cơ chế:
- Nguyên liệu: Rượu loãng hoặc
bia.
t0 = 20 – 300C
O2 + CH3 – CH2OH CH3 –
COOH + H2O
Khi trong dịch không có rượu
thì vi khuẩn oxi hóa axit axetic thành CO2 và H2O
CH3COOH + O2
à
CO2 + H2O
- Điều kiện:
+ Có oxi (điều kiện tối cần
thiết).
+ Dịch lên men dấm luôn phải bảo
đảm có ít nhất 0,3 – 0, 5% rượu.
+ Nhiệt độ thích hợp: 20 – 340C.
3. Sản xuất axit axetic:
a. Phương
pháp chậm (phương pháp thủ công):
- Rượu vang pha loãng và được
axit hóa bằng axit axetic (2% axit axetic + 4% rượu), có thể thay bằng rượu trắng
hoặc cồn, hoặc bia.
+ Có thể cho thêm chuối chín.
+ Sau một vài tuần ta thu được
dấm. Để giữ được lâu, cần thanh trùng Paxtơ.
(lưu
ý: Bề mặt dung dịch phải thoáng).
b. Phương pháp
nhanh:
- Thùng lên
men:
+ Quá
trình oxi hóa được tiến hành trong các thùng hình trụ cao 2,3 – 6m, đường kính
1,2 – 3m. Trên nắp thùng có một lỗ lớn để không khí đi ra và để đổ dịch lên men
vào. Phía dưới thùng có vòi lấy dấm ra và lỗ cho không khí vào.
+ Để tăng bề mặt oxi hóa người
ta cho những vật liệu xốp như vỏ bào, than gỗ, lõi ngô, các vật liệu này cần
axit hóa trước (dùng dấm 9% thanh trùng).
- Dịch lên men: Được đổ lên những
tấm sàng và chảy từ từ qua những vật liệu xốp cho đến khi lượng rượu còn 0,1 –
0,2%.
- Thông hơi: Sự thông hơi được
thực hiện một cách tự nhiên do nhiệt độ trong thùng cao hơn bên ngoài 10 – 120C.
- Kết quả: Thu được dấm có nồng
độ axit axetic khoảng 8%.
b. Phương
pháp cấy chìm:
- Dịch lên men được chuẩn bị như
phương pháp nhanh, nhưng dịch lên men được cho vào thùng kín.
- Sau khi cấy giống thì liên tục
được cung cấp khí vô trùng.
- Kết quả: Ở điều kiện 28 – 300C,
kéo dài 40h sẽ thu được axit axetic nồng độ 13%.
4. Ứng dụng hoạt động của nấm mốc và vi khuẩn để làm tương.
- Bản chất: Dưới tác dụng của vi sinh vật, quá
trình làm tương, gồm:
+ Quá trình phân giải protein
của nguyên liệu thành các axit amin và protein hòa tan.
+ Quá trình phân giải tinh bột
thành đường.
- Nguyên liệu: Gạo nếp (hoặc
ngô) và đậu tương.
4.1. Cơ chế phản ứng:
* Giai đoạn
1:
- Protein của đậu dưới tác dụng
của enzim proteaza do vi sinh vật tiết ra, thành nhiều sản phẩm trung gian, cuối cùng là các axit amin.
Protein phức tạp protein đơn giản + axit nucleic
Axit nucleic Axit photphoric + pentozơ + các bazơ hữu cơ
Protein đơn giản Pepton Poli peptit axit amin
- Tinh bột của xôi hoặc ngô dưới
tác dụng của enzim amilaza thành glucozơ.
* Giai đoạn
2:
(một phần) tế bào vi sinh vật hấp
thu để xây dựng cơ thể.
Các axit amin
(phần còn lại)
bị
dezamin NH3 + các chất
hữu cơ tương ứng
(quá trình dezamin hóa có hình
thành một số sản phẩm độc hại, có mùi hôi thối: H2S, NH3... Vì vậy, phải để sự
phân giải dừng ở giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2 diễn ra không đáng kể).
* Giai đoạn
3: Các sản phẩm sẽ tiếp tục được chuyển hóa tùy loại vi
sinh vật trong điều kiện môi trường có
thể thành các sản phẩm vô cơ hóa hoàn toàn hay không hoàn toàn.
4.2 Sản xuất
tương thủ công (thích
hợp trong khoảng thời gian từ tháng 4 – tháng 10 hằng năm)
Gồm
các giai đoạn:
- Làm mốc tương: Đồ xôi à để
nguội à rải
ra nong thành lớp mỏng (2 – 2,5cm)à vảy nước à Lấy
vải phủ lên trên (ủ nơi râm, kín, tránh nắng, gió), vài ngày sau mốc trắng mọc
đều rồi ngả sang vàng hoa cau là được (nếu xuất hiện nấm mốc đen, đỏ, xanh là
không tốt). Khi đó ta bóp mốc cho tơi đều và ủ thêm 1 ngày nữa.
- Muối mốc (hãm): Bóp mốc cho
tơi ra để loại bỏ bào tử rồi cho vào ang sành một lượt mốc, một lượt muối à đổ
nước sâm sấp à
Trộn đều, hàng ngày phơi nắng.
- Làm nước đỗ: Rang đỗ à
xay à
cho vào chum hoặc vại đổ nước đun sôi để nguội vào ngâm khoảng 7 ngày.
- Ngả tương: Trộn nước sôi và
nước đỗ, cho thêm mốc và muối cho đủ tỉ lệ phối hợp à
Múc ra rá, sát nhỏ cho chảy vào chum sạch à
Phơi nắng, sau 5 – 10 ngày là ăn được. Khi tương đã chín nên để vào chỗ mát.
5. Sản xuất nước mắm:
Quy trình sản xuất
nước mắm cổ truyền gồm tác dụng phân giải protein của cá bằng các enzim, các vi
sinh vật có sẵn trong ruột cá và có tác dụng lên men tạo hương của một số nhóm
vi sinh vật nước mắm.
- Cá và muối được phối trộn và
ủ 6 – 12 tháng (gọi là chượp).
- Chượp chín rồi đem chắt lọc
(hoặc nấu rồi lọc) ta được nước mắm.
- Ngày nay, để rút ngắn thời
gian sản xuất người ta có thể dùng quá trình lên men không muối, chống thối bằng
cách thủy phân ở 55 – 650C, bổ sung enzim của vi khuẩn, nấm sợi, hoặc
từ thực vật (chồi dừa, lá dừa). Thủy phân xong mới cho muối và tiếp tục lên men
phụ để tạo hương cho mắm.
B. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. Câu hỏi bài tập có đáp án:
Câu 1.
Khi sản xuất tương theo phương
pháp thủ công truyền thống, cần lưu ý điều gì để tránh gây hại sức khỏe cho người
sử dụng?
Trả lời
Cần
lưu ý: Giai đoạn làm mốc tương. Sau khi mốc tương ngả sang màu vàng hoa hòe,
khi già đến màu vàng hơi xanh là tốt (chủng nấm Aspergillus orizae). Nếu nấm mốc
có màu đen, đỏ hoặc xanh đều không tốt (các chủng nấm này có chứa chất gây ung
thư).
Câu 2.
Sự khác nhau
cơ bản giữa lên men lăctic đồng hình và lên men rượu .
Trả lời
Chỉ tiêu so sánh
|
Lên men rượu
|
Lên men lactic đồng hình
|
VSV gây lên men
|
Nấm men rượu
|
Vi khuẩn lăctic đồng hình
|
Enzym xúc tác
|
-Giai đoạn đầu : Đecacboxilaza
- Giai đoạn cuối cùng :
Alcoldehydrogenaza
|
- Lactacdehydrogennaza
|
Chất nhận hydro từ NAD khử
|
- Axetaldêhit
|
- Axit pyruvic
|
Sản phẩm đặc trưng
|
Etanol
|
Axit lactic
|
Bọt khí
|
CO2
|
Không có
|
Thời gian lên men
|
Vài ngày
|
Nhanh hơn ( vài giờ)
|
Câu 3.
Để sản xuất một loại
prôtêin làm thức ăn chăn nuôi, người ta nuôi nấm men trong thùng với các điều
kiện: độ pH phù hợp, nhiệt độ thích hợp, đầy đủ chất dinh dưỡng và thổi khí
liên tục. Sau mấy ngày lấy ra, ly tâm, thu sinh khối, làm khô và đóng gói. Đây
có phải là quá trình lên men không? Tại sao?
Trả lời
-
Vì lên men là hô hấp kỵ khí, trong đó
chất nhận điện tử cuối cùng là chất hữu
cơ. Khi không có ôxi, nấm men sẽ tiến hành lên men, tạo cồn êtilic.
-
Trong trường hợp trên, khi có ôxi (thổi
khí) chúng chỉ sinh trưởng cho sinh khối mà không lên men. Do đó quá trình này
không phải là lên men.
Câu 4.
a.Trình
bày cách làm giấm ăn? VSV nào tham gia vào qúa trình này? Hình dạng và kiểu hô
hấp của Vi sinh vật đó?
b.
Nếu lấy một giọt dịch giấm đặt lên phiến kính rồi bổ sung một giọt H2O2 thì điều gì sẽ xảy ra? Giải thích?
Trả lời
a. Cách làm giấm ăn:
- Đổ một ít bia (30 ml) hoặc rượu
etanol pha loãng (3 – 4%) vào một bình tam giác 250 ml.
- Có thể cho một lát chuối mỏng, 3 ml
axit axetic.
- Bịt vải màn, để nơi ấm 28 – 30oC
trong 5 – 6 ngày sẽ có giấm ăn.
* VK axetic:
- Hình dạng: Hình que, có thể dính với
nhau thành chuỗi.
- Kiểu hô hấp: Hiếu khí bắt buộc.
b. Có hiện tượng sủi bọt:
Vì: Trong dịch giấm có vi khuẩn
axetic là vi khuẩn hiếu khí, có enzim catalaza để phân giải H2O2.
Khi nhỏ H2O2
vào dịch giấm thì:
H2O2 H2O + O2
Câu 5.
Tại
sao trong sản xuất bánh mì các vi sinh vật
lên men rượu được sử dụng còn các sinh vật lên men lactic thì không?
Trả lời
- Vi sinh vật lên men rượu giải phóng
CO2 làm nở bánh mì.
- Vi sinh vật lên men lactic không giải
phóng CO2
Câu 6.
Trong phòng thí nghiệm, làm thế nào
để nhanh chóng phân biệt được hai quá trình lên men lactic đồng hình và lên men
lactic dị hình?
Trả lời
- Lên men lactic đồng hình không tạo CO2. Lên men lactic dị
hình tạo CO2.
- Dùng phương pháp thu và phát hiện
CO2 để phân biệt hai loại lên men.
Câu 7.
Có người cho rằng lớp
váng trắng trên bề mặt dung dịch nước muối dưa cà là thể hiện dấu hiệu dưa đang
đến độ ngon. Em có đồng ý với ý kiến này không? Giải thích.
Trả lời
Sai. Khi muối dưa lâu ngày, nồng độ
axit lactic cao (pH giảm) gây ức chế chính vi khuẩn lactic. Khi đó một số nấm
men, nấm mốc phát triển (tạo váng trắng) và oxi hóa axit lactic thành CO2
và H2O làm giảm đáng kể nồng độ axit lactic (pH tăng)à vi khuẩn lên men thối có điều kiện phát triển à dưa bị khú (hỏng).
Câu 8.
Một cốc rượu nhạt
(khoảng 5-6% độ etanol) hoặc bia, cho thêm một ít chuối, đậy cốc bằng vải màn,
để nơi ấm, sau vài ngày sẽ có váng trắng phủ trên bề mặt môi trường. Rượu đã biến
thành giấm.
- Hãy điền hợp chất được hình thành vào sơ đồ sau:
CH3CH2OH
+ O2 à………………….
+ H2O + Q
- Váng trắng do vi sinh vật
nào tạo ra? Ở đáy cốc có
loại vi sinh vật này không? Tại sao?
- Nhỏ một giọt nuôi cấy vi sinh vật này lên lam kính rồi nhỏ
bổ sung một giọt H2O2
vào giọt trên sẽ thấy hiện tượng gì?
- Nếu để cốc giấm cùng với váng trắng quá lâu thì độ chua của
giấm sẽ như thế nào? Tại sao?
Trả lời
Chất được tạo thành là giấm (axit
axetic).
CH3CH2OH + O2
à CH3COOH + H2O
+ Q
- Váng trắng là do các đám vi khuẩn
axit axetic liên kết với nhau tạo ra. Ở đáy cốc không có loại vi khuẩn này , vì
chúng là những Vi Sinh Vật hiếu khí bắt
buộc.
- Khi nhỏ một giọt H2O2
vào giọt nuôi cấy vi khuẩn axit axetic sẽ thấy bọt nhỏ li ti hình thành do O2
thoát ra (dưới tác dụng của catalaza, H2O2 sẽ phân hủy
thành H2O và O2).
- Khi để giấm lâu ngày độ chua của giấm
giảm do vi khuẩn axetobacter có khả năng tiếp tục biến giấm thành CO2 và
H2O làm pH tăng lên, giấm mất dần độ chua.
II. Câu hỏi bài tập tự
luyện:
1. Câu hỏi và bài tập:
Câu 1.
Một loài nấm có thể dị
hóa gluco tạo ra ATP theo 2 cách:
Hiếu
khí: C6H12O6 + 6 O2 → 6 CO2
+ 6 H2O
Kị khí: C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2
Loại nấm này được nuôi cấy
trong môi trường chứa glucô. Một nửa lượng năng lượng ATP được tạo ra do hô hấp
kị khí
a. Tỷ
lệ giữa tốc độ dị hóa glucô theo kiểu hô hấp hiếu khí và kị khí là bao nhiêu?
b. Lượng
oxygen tiêu thụ được chờ đợi là bao nhiêu ( số mol O2/ mol glucô được tiêu thụ)?
Câu 2.
Hãy viết hợp
chất X được hình thành vào sơ đồ làm sữa chua:
- Glucozo
X + năng lượng
-
Vì sao khi làm sữa chua cần giữ vài giờ ở nhiệt độ khá cao (40 oC –
50oC)?
-
Khi sữa chua đã đông lại thì phải đưa vào phòng máy lạnh (6 oC - 8 oC). Tại sao?
-
Sữa chua có lợi ích gì?
Câu 3.
Nêu công dụng
và tác hại của nấm sợi trong thực tiễn sản xuất và đời sống?
Câu 4.
Chất lượng vang sản xuất theo phương
pháp truyền thống không ổn định vì dễ bị tạp nhiễm, hiệu suất sinh rượu không
cao. Theo em, có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách nào mà vẫn giữ được
hương vị đặc trưng của từng loại vang?
Câu 5.
Rượu nhẹ (hoặc bia) để lâu có váng trắng
và vị chua gắt, để lâu nữa thì có mùi thối ủng. Hãy giải thích hiện tượng trên.
Câu 6.
a. Viết sơ đồ quá trình lên men rượu và lên men axit lactic, trong đó thể
hiện chất nhận điện tử cuối cùng là chất hữu cơ nội sinh.
b. Tại sao sữa chua là thực phẩm ưa thích của nhiều người? Giải thích sự
thay đổi trạng thái, hương vị của sữa trong quá trình lên men axit lactic.
Câu 7.
Hệ
vi sinh vật trong muối chua rau quả thay đổi theo thời gian như thế nào?
Câu 8.
Cho dòng vi khuẩn lắctíc đồng
hình vào bình A, dòng vi khuẩn lắc tíc dị hình vào bình B (bình A, B đều chứa
dung dịch Glucôzơ).
a. Nhận xét kết quả ở 2 bình trên.
b. Khi ứng dụng lên men lactic trong
muối dưa rau quả, một học sinh nhận xét như sau:
- Vi khuẩn lactic phá vỡ tế bào làm cho rau quả tóp lại
- Các loại rau quả đều có thể muối dưa
- Muối dưa càng để lâu càng ngon
- Muối rau quả phải cho một lượng muối để diệt vi khuẩn lên men thối (lượng
muối từ 4-6% khối lượng khô của rau)
Nhận xét trên đúng hay sai? Hãy giải thích?
2. Hướng dẫn trả lời:
Câu 1.
a.
Năng lượng thu được khi phân giải 1 mol gluco theo mỗi con đường là:
Hô
hấp hiếu khí:
C6H12O6
+ 6 O2 → 6 CO2 + 6 H2O + 38 ATP
Hô
hấp kị khí:
C6H12O6
→ 2 C2H5OH +
2 CO2 + 2 ATP
Theo
giả thiết một nửa lượng ATP được tạo ra do hô hấp kị khí nên tỷ lệ giữa tốc độ
dị hóa gluco theo kiểu hiếu khí và kị khí là: 38/2 = 19 (lần)
b.Lượng
oxygen tiêu thụ là : 6 mol
Tổng
số mol gluco tiêu thụ là: 1 mol + 19mol = 20mol
Lượng
oxygen tiêu thụ được chờ đợi trên tổng số mol gluco tiêu thụ là:
6:
(1+ 19) = 3/10 = 0,3 ( mol O2/ mol gluco)
Câu 2.
- X: 2CH3CHOHCOOH
- Vì: Để tạo điều kiện cho một vài
nhóm vi khuẩn lactic phát triển, tạo ra sự đông tụ sữa, mặt khác để hạn chế sự
phát triển của các vi khuẩn gây thối.
- Vì: Nếu cứ để sữa chua ở phòng ấm sẽ
hình thành các bọt khí có thể làm vỡ những cục sữa chua làm cho những cục đó
tách khỏi phần nước (vữa) và làm hạn chế quá trình lên men lactic.
- Lợi ích của sữa chua:
+ Đối với người, sữa chua là đồ uống
giàu chất dinh dưỡng.
+ Giúp cho việc ổn định hệ vi sinhn vật
có lợi trong đường ruột.
Câu 3.
* Công dụng của nấm sợi:
- Ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm sản xuất thuốc kháng sinh (VD: Peenixilin),
các loại vi ta min.
- Trong công nghiệp hóa chất và công
nghiệp thực phẩm
(VD: Sản xuất phomat, axit citric… ).
- Là nguồn sinh khối rẻ tiền làm thức ăn bổ sung protein, vi ta min cho
người và gia súc.
- Sản xuất tương, nước chấm, …
* Tác hại của nấm sợi:
- Nấm sợi kí sinh gây bệnh khó chữa ở người, gia súc, cây trồng.
VD: + Ở người: Bệnh hắc lào, lang ben, nấm tóc…
+ Ở lúa: Bệnh đạo ôn, mốc
sương, khô vằn…
Câu 4.
- Cách khắc phục:
+ Hạn chế những vi sinh vật có trong
dịch quả bằng nhiệt (khử trùng Pastơ), bằng sunfit hóa môi trường, sau đó cấy bằng
chủng nấm men thuần khiết.
+ Để giữ được hương vị đặc tính của dịch
quả tốt nhất là tìm cách phân lập tuyển chọn được những chủng nấm men từ những
dịch quả ấy.
(phương pháp này có ưu điểm là có thể lên men kiệt đường. Nâng cao hiệu suất
sinh rượu, giảm thời gian lên men, vang có vị thơm ngon đặc trưng, lắng trong
nhanh nên chất lượng vang ổn định).
Câu 5.
Rượu nhẹ hoặc bia để lâu dễ bị chuyển hóa thành axit axetic tạo thành nên
có vị chua để lâu nữa axit axetic bị oxi hóa tạo thành CO2 và nước
làm dấm bị nhạt dần.
Câu 6.
a.
Vẽ sơ đồ
-
Quá trình lên men rượu:
|
-
Quá trình lên men axit lactic
|
b.
Vì sữa chua là một loại thực phẩm bổ dưỡng:
-
Có hương vị thơm ngon tự nhiên.
|
-
Dễ tiêu, bổ dưỡng chứa đường đơn, vitamin, axit amin...
|
*
Giải thích sự thay đổi trạng thái, hương vị của sữa trong quá trình lên men:
- Vi khuẩn lactic đã biến đường trong sữa thành axit
lăctic làm giảm độ pH cùng với lượng nhiệt sinh ra -> Sữa chua có vị ngọt
thấp hơn so với sữa nguyên liệu, vị chua tăng lên và ở dạng đông tụ.
|
-
Các sản phẩm phụ este, axit hữu cơ... làm cho sữa có hương thơm.
|
Câu 7.
- Ban đầu vi khuẩn lactic và vi khuẩn
gây thối có thể cùng phát triển. Vi khuẩn lactic lên men axit lactic làm giảm độ
pH của dung dịch, ức chế hoạt động của vi khuẩn thối.
- Dưa chua dần lên, độ pH tiếp tục giảm,
ức chế hoạt động của vi khuẩn lactic.
- Nấm men phát triển vì có thể sinh
trưởng trong môi trường có độ pH thấp -> xuất hiện lớp váng trắng. Nấm men
ôxi hóa axit lactic thành CO2 và nước làm dưa giảm dần độ chua.
- Vi khuẩn gây thối lại bắt đầu phát triển làm cho dưa
bị hỏng.
Câu 8.
-
Sai: Muối có tác dụng tạo áp suất thẩm thấu, rút lượng nước và đường trong rau
quả ra dung dịch cho vi khuẩn lactic sử dụng, đồng thời ức chế sự phát triển của
vi khuẩn lên men thối
Phần III. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN:
1. Chuyên đề đã đề cập đến kiến thức chuyên sâu về “Các quá trình lên men truyền thống và ứng dụng
của nó trong công nghiệp thực phẩm”, đó là:
- Quá trình lên men rượu (lên men etylic) và sử dụng quá
trình lên men rượu trong công nghiệp sản xuất cồn, rượu, bia…
- Quá trình lên men lắc tíc và sử dụng quá trình lên men lactic
trong công nghiệp sản xuất axit lactic.
- Quá trình lên men axetic và sử dụng quá trình lên men
lactic trong công nghiệp sản xuất axit axetic...
2. Sưu tầm hệ
thống câu hỏi và hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi, nhằm củng cố kiến thức cơ
bản và nâng cao để rèn luyện kĩ năng tư duy và kĩ năng vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề có liên quan cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao – NXB Giáo Dục – Vũ
Văn Vụ (tổng chủ biên).
2. Sách giáo khoa Sinh học 10 cơ bản – NXB Giáo Dục – Nguyễn
Thành Đạt (tổng chủ biên).
3. Chuyên đề bồi dưỡng HSG THPT tập 1 – NXB Giáo Dục – Vũ Đức
Lưu (chủ biên).
4. Chuyên đề bồi dưỡng HSG Sinh học THPT – NXB Giáo Dục – Phạm
Văn Ty.
5. Campbell – Reece – NXB Giáo Dục – tái bản lần thứ tám.
6. Đề thi HSG các cấp.